Kon Tum: HTX có ứng dụng công nghiệp chỉ chiếm khoảng 10,7%
Hiện nay toàn tỉnh Kon Tum có trên 208 HTX, trong đó có hơn 2/3 HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, đa dạng các loại sản phẩm nông nghiệp như heo, gà, cá, rau củ quả, trái cây, dược liệu... có thể nói kinh tế tập thể trong lĩnh vực nông nghiệp tỉnh Kon Tum trong thời gian qua đã đạt được rất nhiều thành tựu.
HTX nông nghiệp không ngừng phát triển lên về quy mô
Tính đến 3/2022, trên địa bàn toàn tỉnh có 154 hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, tăng 13 HTX so với cùng kỳ năm trước.
Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý điều hành HTX nông nghiệp đã có sự chuyển biến tích cực. Đến nay, trong tổng số tổng số 550 cán bộ quản lý Hợp tác xã nông nghiệp, có 220 người qua đào tạo trình độ trung cấp, sơ cấp, đạt 40%; qua đào tạo cao đẳng, đại học là 290 người, đạt 52,7% tổng số cán bộ quản lý của hợp tác xã nông nghiệp; ngoài ra, đa số cán bộ quản lý của Hợp tác xã nông nghiệp được tập huấn, nâng cao trình độ năng lực quản lý điều hành hoạt động của Hợp tác xã.

Đã có nhiều mô hình hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới hoạt động có hiệu quả gắn với việc liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo chuỗi giá trị và ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng và quy trình thực hành nông nghiệp tốt. Điển hình Hợp tác xã Đông trùng hạ thảo - thành phố Kon Tum, Hợp tác xã Bắc Tây Nguyên Famr, Hợp tác xã Công bằng Pô Cô, Hợp tác xã Sáu Nhung - huyện Đăk Hà, Hợp tác xã rau hoa và du lịch Thanh Niên - huyện Kon Plông, Hợp tác xã Rạng Đông - huyện Đăk Tô, Hợp tác xã Đoàn Kết - huyện Sa Thầy,...
Hiệu quả hoạt động của các Hợp tác xã nông nghiệp không ngừng được cải thiện. Tính đến cuối năm 2021, doanh thu bình quân/01 hợp tác xã nông nghiệp đạt 1,1 tỷ đồng/năm; lợi nhuận đạt 235 triệu đồng/hợp tác xã/năm; thu nhập bình quân của 01 lao động thường xuyên trong hợp tác xã nông nghiệp là 40 triệu đồng/năm.
Chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đã được quan tâm triển khai thực hiện. Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã phân bổ 5.680 triệu đồng cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để hỗ trợ cho 19 HTX xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, kinh doanh (trụ sở, sân phơi, nhà kho, xưởng sơ chế, chế biến); có 05 Hợp tác xã nông nghiệp được giao, cho thuê đất với diện tích 431.959m2 để xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho và xây dựng các cơ sở trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp; ngoài ra, bằng nguồn kinh phí sự nghiệp hàng năm, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố đã hỗ trợ cho nhiều Hợp tác xã nông nghiệp đầu tư máy móc, thiết bị phục vụ chế biến, công tác xúc tiến thương mại, phát triển thương hiệu sản phẩm và mở rộng thị trường cũng như tạo điều kiện cho các Hợp tác xã tham gia vào các dự án phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, đặc biệt là Chương trình xây dựng nông thôn mới.
HTX có ứng dụng công nghiệp chỉ chiếm khoảng 10,7%
Bên cạnh những thành tựu đạt được, việc phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh trong 20 năm qua còn một số tồn tại, hạn chế như sau:
Một là, còn nhiều HTX có quy mô sản xuất, kinh doanh nhỏ, số lượng thành viên ít, quá trình mở rộng số lượng thành viên, quy mô kinh doanh, tích lũy vốn, tài sản diễn ra chậm.
Hai là, mặc dù trong những năm qua đã có một số mô hình hợp tác xã tham gia chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp nhưng còn ở mức thấp, tỷ lệ sản phẩm tham gia liên kết; số lượng hợp tác xã có ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao chiếm khoảng 10,7% tổng số hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Trong khi đó, tham gia chuỗi giá trị và ứng dụng khoa học công nghệ là những hoạt động quan trọng để HTX thu hút thành viên, tạo giá trị giá tăng cho thành viên và hợp tác xã và đảm bảo sự phát triển bền vững của HTX nông nghiệp.

Ba là, năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý hợp tác xã, hiệu quả hoạt động của hợp tác của tác hợp tác xã nông nghiệp còn nhiều hạn chế, đồng thời, các HTX nông nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn trong việc thu hút cán bộ trẻ, có năng lực để tham gia quản lý điều hành; HTX thiếu vốn kinh doanh, giá trị tài sản thấp và khó tiếp cận tín dụng...
Theo lãnh đạo Liên minh Hợp tác xã Kon Tum, những tồn tại, hạn chế của HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh xuất phát từ các nguyên nhân sau:
Thứ nhất, phần lớn thành viên HTX nông nghiệp là các hộ nông dân quy mô nhỏ, nguồn lực và năng lực hạn chế, chủ yếu sản xuất theo phương pháp, công nghệ truyền thống nên gây ra nhiều khó khăn cho HTX nông nghiệp trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh, huy động vốn từ thành viên, áp dụng tiến bộ.
Thứ hai, năng lực cán bộ, nguồn lực hạn chế (vốn, đất, máy móc) của HTX làm cho HTX gặp nhiều khó khăn trong tiếp cận tín dụng, phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh có giá trị gia tăng như sơ chế, chế biến, liên kết chuỗi giá trị, ứng dụng khoc học công nghệ.
Thứ ba, nhận thức về vị trí, vai trò kinh tế tập thể, Hợp tác xã của cán bộ, người dân chưa đầy đủ; một số Hợp tác xã được thành lập không xuất phát từ nhu cầu, mong muốn của hộ nông dân. Chính vì vậy, trong nhiều HTX nông nghiệp, các thành viên còn thiếu sự gắn bó, hợp tác, liên kết và tham gia tích cực vào hoạt động của HTX.
Thứ tư, chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã đã được ban hành nhưng thiếu nguồn lực để thực hiện như chính sách hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng cho Hợp tác xã nông nghiệp chỉ mới được bố trí lồng ghép từ nguồn vốn Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; một số chính sách như: chính sách tín dụng thông qua các ngân hàng thương mại, chính sách hỗ trợ, ưu đãi về đất đai chưa phù hợp với điều kiện tiếp cận của hợp tác xã nông nghiệp, quy trình thủ tục phức tạp nên tỷ lệ các HTX tiếp cận và được thụ hưởng chính sách thấp.
Về định hướng và giải pháp phát triển Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong thời gian tới, Liên minh Hợp Tác Xã nhấn mạnh cần tập trung vào các mục tiêu và các nhiệm vụ giải pháp sau:
Về mục tiêu: Tiếp tục củng cố, đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, xây dựng hợp tác xã nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới và tái cơ cấu nông nghiệp; Xây dựng và phát triển mô hình kinh tế tập thể, nòng cốt là HTX bền vững trên cơ sở tôn trọng bản chất, các giá trị và nguyên tắc HTX, phát huy hiệu quả trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế và cải thiện đời sống thành viên; Phát triển sản xuất kinh doanh của hợp tác xã nông nghiệp theo yêu cầu và tín hiệu của thị trường; đa dạng các mô hình hợp tác xã nông nghiệp phù hợp với tính đặc thù, điều kiện của địa phương, trình độ phát triển và nhu cầu của hộ nông dân; Đẩy mạnh việc liên kết sản xuất, tiêu thụ giữa doanh nghiệp và hộ nông dân để hình thành cánh đồng lớn trong san xuất nông nghiệp, trong đó, Hợp tác xã là cầu nối trung gian giữa doanh nghiệp và người dân.
Nhiệm vụ và giải pháp:
Thứ nhất, đẩy mạnh truyền thông, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc phát triển hợp tác xã trong thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới cho cả cán bộ, cấp ủy đảng, chính quyền và người dân; Tập trung tuyên truyền về các mô hình hợp tác xã nông nghiệp tiêu biểu, có truyền thống phát huy vai trò cộng đồng, trách nhiệm xã hội và các lợi ích cho thành viên; các cách làm hay, mô hình sáng tạo, các mô hình hợp tác xã hiệu quả gắn với chuỗi liên kết tiêu thụ nông sản;
Thứ hai, tăng cường công tác đào tạo nhân lực đội ngũ cán bộ quản lý hợp tác xã, nhất là đào tạo nghề giám đốc hợp tác xã nông nghiệp nhằm nâng cao năng lực quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh; thu hút nhân lực đã qua đào tạo, có kiến thức, nhân lực trẻ về làm việc cho hợp tác xã;
Thứ ba, hỗ trợ thúc đẩy hợp tác xã nông nghiệp tham gia liên kết với doanh nghiệp và các hộ nông dân; Đẩy mạnh hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp kết nối thị trường đầu vào, đầu ra, liên kết chuỗi giá trị, ứng dụng khoa học công nghệ thông qua nhiều hình thức khác nhau như: các diễn đàn kết nối nông sản, phiên chợ, hội chợ xúc tiến thương mại, xây dựng trang web, sàn giao dịch (truyền thống, điện tử), hỗ trợ xây dựng cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm nhằm đẩy mạnh cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
Thứ tư, khuyến khích, hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp tham gia phát triển vùng nguyên liệu và hình thành liên kết chuỗi giá trị ngành hàng nông sản; Đẩy mạnh hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp phát triển các hoạt động sau thu hoạch tạo giá trị gia tăng như sơ chế, chế biến, thương mại;
Thứ năm, tăng cường, đổi mới phương thức chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao cho các hợp tác xã nông nghiệp. Ưu tiên hỗ trợ hợp tác xã sản xuất quy mô lớn theo tiêu chuẩn chất lượng gắn với ứng dụng công nghệ cao, cơ giới hóa và liên kết chuỗi giá trị; hỗ trợ hợp tác xã tập trung ruộng đất để sản xuất theo quy mô lớn thuận lợi cho ứng dụng công nghệ cao và liên kết chuỗi giá trị;
Thứ 6, phát triển mới, củng cố và tái cấu trúc hoạt động sản xuất của các hợp tác xã hoạt động chưa hiệu quả và giải thể các hợp tác xã đã ngừng hoạt động. Tiếp tục rà soát cấu trúc lại sản xuất kinh doanh các hợp tác xã nông nghiệp hoạt động yếu kém; Giải thể dứt điểm các hợp tác xã nông nghiệp đã ngừng hoạt động từ 12 tháng trở lên; Thúc đẩy phát triển hợp tác xã nông nghiệp từ các tổ hợp tác, nhóm nông dân hoạt động tốt, hiệu quả; Củng cố công tác quản trị của các hợp tác xã theo hướng công khai, minh bạch; Hỗ trợ hợp tác xã phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là các hoạt động ở công đoạn sau thu hoạch như sơ chế, chế biến và thương mại sản phẩm;
Thứ 7, củng cố, nâng cao vai trò, năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước và hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp. Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao nhận thức và năng lực cho cán bộ quản lý nhà nước về hợp tác xã nông nghiệp ở địa phương; Nâng cao vai trò và chất lượng dịch vụ công trong việc hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp; đẩy mạnh và nâng cao chất lượng tư vấn cho hợp tác xã nông nghiệp.
Thu Hằng
Tin liên quan
- Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Bình Thuận đến năm 2030
- Hải Dương: Đẩy mạnh chuyển đổi số trong nông nghiệp
- Chủ động tiếp cận các cơ chế chính sách hỗ trợ của Nhà nước theo Nghị quyết 105/NQ-CP để tháo gỡ kịp thời khó khăn
- Hợp tác xã nông nghiệp là chủ thể chính của các sản phẩm OCOP
- Vai trò của kinh tế tập thể trong việc giải quyết việc làm
- Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Bình Thuận đến năm 2030
- Tiền Giang: Phát triển kinh tế hợp tác làm nòng cốt đổi mới tam nông
- Lào Cai: Khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã tăng cả về số lượng, chất lượng
- Các cấp, ngành cần tập trung tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy kinh tế tập thể phát triển
- Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025
